Kiết sử là những phiền não trong nội tâm ý thức của con người, gây ra những chướng ngại khiến ta sa vào vòng luân hồi không thể thoát ra. Trong đạo Phật, có 10 kiết sử căn bản mà chúng ta cần tiêu trừ để đạt được niết-bàn. Hãy cùng tìm hiểu về chúng!
1. Kiết sử là gì?
Kết sử (tiếng Phạn: saṃyojana, tiếng Nam Phạn: saṃyojana, saññojana, Hán tự: 結) là thuật ngữ trong Phật giáo chỉ những phiền não trong nội tâm ý thức của con người, tạo ra những chướng ngại khiến ta sa vào vòng luân hồi không thể thoát ra. Để đạt được niết-bàn, ta cần tiêu trừ những kiết sử này.
2. 10 kiết sử trong đạo Phật
Trong đạo Phật, có 10 kiết sử căn bản gồm: Tham, sân, si, mạn, nghi, thân kiến, biên kiến, kiến thủ, giới cấm thủ và tà kiến. Chúng là nguyên nhân căn bản sinh ra những khổ đau trong cuộc sống và trói buộc ta trong vòng luân hồi.
Tham
Tham nghĩa là tham lam. Nó là tánh tham có động lực thúc đẩy ta theo đuổi những thứ mình thích như tiền tài, danh vọng, miếng ăn, chỗ ở, vv. Tính tham này không bao giờ đủ, luôn đòi hỏi thêm và gây ra nhiều xung đột và khổ đau cho chúng ta.
Sân
Sân là sự thiếu khả năng thương yêu không giới hạn của chúng ta. Khi thiếu khả năng thương yêu, chúng ta trở nên căm ghét, giận hờn và tạo ra những tình cảm tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của chúng ta và mối quan hệ với người khác.
Si
Si nghĩa là si mê, mờ ám. Si làm cho ta không thể nhìn thấy sự thật, phán đoán được cái hay, cái dở, cái tốt, cái xấu. Nó khiến ta gây ra rất nhiều tội lỗi và hại mình cũng như người khác.
Mạn
Mạn nghĩa là kiêu mạn, tự cao tự đại và khinh rẻ người khác. Lòng ngã mạn khiến ta không chịu học hỏi thêm, không nghe lời người khác và làm nhiều điều lầm lẫn và gây ra nhiều tội lỗi.
Nghi
Nghi là sự nghi ngờ và chấp theo ý kiến riêng của mình, loại bỏ tất cả những gì không hợp với ý kiến của mình. Sự nghi ngờ này khiến ta không chắc chắn và không thể chấp nhận quan điểm mới.
Thân kiến
Thân kiến nghĩa là mê chấp sự tồn tại riêng biệt của mình, không dính dấp đến người khác. Thân kiến làm cho ta tìm kiếm lợi ích cá nhân, tự thụt lùi người khác và tạo ra sự chia rẽ và xung đột trong xã hội.
Biên kiến
Biên kiến nghĩa là chấp một bên, nghiêng về một phía và có một thành kiến cực đoan. Biên kiến khiến ta không chấp nhận quan điểm mới và giữ lại những quan điểm cũ, dẫn đến sự bảo thủ và không thay đổi.
Kiến thủ
Kiến thủ là chấp chặt sự hiểu biết sai lầm của mình. Kiến thủ xảy ra khi ta không nhận ra sai lầm của mình hoặc không chịu thay đổi vì tự ái hay cứng đầu.
Giới cấm thủ
Giới cấm thủ nghĩa là tuân thủ các lễ ngoại đạo tà giáo mà không cần thiết. Những lễ ngoại đạo này thường vô lý và mê muội, không mang lại lợi ích và đôi khi còn gây ra những khổ đau và phiền não.
Tà kiến
Tà kiến nghĩa là chấp theo lối tà, không chơn chánh và trái với sự thật. Tà kiến thường là những mê tín dị đoan và không mang lại lợi ích hay giải thoát cho con người.
Đó là những điều cần biết về 10 kiết sử trong đạo Phật. Hãy nhìn vào bản thân và cố gắng tiêu trừ những phiền não này để có một cuộc sống an lành và giải thoát khỏi vòng luân hồi.