Đường Bất Không Chú,
Bấy giờ Đức Thế Tôn ngự tại cung điện của Tỳ Sa Môn Thiên Vương đã kể về nhân duyên xa xưa của Quán Tự Tại Bồ Tát.
Trong một thời gian xa xưa, có một vị Đức Phật tên là Quán Chiếu Quán Sát Như Lai.
Khi Đức Như Lai trở thành Phật, Ngài đã nói về Tâm Chân Ngôn của Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát.
Ngay sau khi nghe, vị Thiên Tử đã nhận được Đại Bi Tam Ma Địa và lập nguyện: “Tất cả chúng sinh, nếu có sự sợ hãi và khổ đau, nếu nghe tên tôi thì sẽ được giải thoát và chứng thực Vô Thượng Chính Đẳng Bồ Đề.
Thà tôi xưng Danh Tự của Quán Tự Tại Bồ Tát, chứ không xưng Danh Tự của các hằng sa Như Lai.”
Đức Thế Tôn sau đó nói với Tỳ Sa Môn Thiên Vương rằng: “Hãy nhớ vị Thiên Tử này. Sau khi Ta viên tịch, hãy truyền Tâm Chân Ngôn, lan rộng Phật sự để mang lại lợi ích cho vô biên vô lượng chúng sinh, để họ an trí trong Đạo Vô Thượng Bồ Đề.”
Đà La Ni là một thủ tục linh hồn trong Đạo Trường. Trước tiên, hãy thảnh thơi, phát nguyện, sau đó ngồi tử tế và ấn tịnh tam nghiệp, ngồi tập chân ngôn. Tiếp theo, cầm ấn, kết ấn hộ thân của ba bộ, rồi tụng chân ngôn 7 biến và buông ấn trên đỉnh đầu. Sau đó, nâng tràng hạt y theo thời gian và trì 100 hoặc 1000 lần.
Chùa Đại Hưng Thiện Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí không phụng chiếu chú thích nghĩa:
- Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã (Tam Bảo)
NAMO RATNATRAYÀYA - Nẵng mô (Cúi lạy) A lý dã phộc lộ cát đế thấp phộc la dã (Thánh Quán Tự Tại)
NAMAH ÀRYA AVALOKITESVARÀYA - Mạo địa tát đát phộc dã, ma ha tát đát phộc dã, ma ha ca lô ni ca dã (Đấng Đại Bi)
BODHISATVÀYA MAHÀ SATVÀYA MAHÀ KARUNIKÀYA - Tát phộc ma đà thế ná nẵng (Cắt chia) Ca La (Cắt đoạn) dã (Hay chặt tất cả sự trói buộc)
SARVA BANDHA CCHEDANA KÀRÀYA - Tát phộc bà phộc (Hữu_ Có) sa muộn nột lô hàm sái noa ca la dã (Hay làm khô kiệt tất cả khổ sinh tử trong biển Tam Hữu)
SARVA BHAVA SAMUDRAM SUKSANA KÀRÀYA - Tát phộc nhĩ dã địa bát la xà ma nẵng ca la dã (Khiến ngưng tất cả Bệnh Tật)
SARVA BYADHI PRASAMANA KÀRÀYA - Tát phộc phệ để dữu bát nại la phộc vĩ nẵng xả nẵng ca la dã (Hay cắt đứt tất cả tai họa)
SARVA TITYU BHANDRAVA VINASANA KÀRÀYA - Tát phộc bà duệ số giả đát la noa tác la dã (Cứu tế sự sợ hãi)
SARVA BHAYE SYO TRANA KARÀYA - Đát tả nẵng mạc sa ngật lị đát phộc y ná ma lị dã phộc lộ chỉ đế thấp phộc la (Nay Tôi lễ Thánh Quán Tự Tại ấy)
TASMAI NAMASKRTVA INAM ARYA AVALOKITESVARÀYA - Đa phộc nĩnh la kiển trán (Cư ngụ, nâng nhấc)
LAMTABHA NÌLAKANTHA - Nẵng ma ngật lị nãi dã (Thánh Giả Thanh Cảnh Tâm Chân Ngôn)
NÀMA HRDAYA - Ma phộc đa dĩ sái nhĩ (Nay Tôi nói)
MABRATA ICCHYAMI - Tát lị phộc tha (Lợi ích) sa đà nam thâu hàm (Tất cả lợi ích thành tựu thanh tĩnh)
SARVATHÀ SÀDHANAM SUVAM - A thệ (Từ tế: Bến bờ của lòng Từ) gian tát phộc bộ đa nam (Nơi các Quỷ Thần được thắng)
AJIYAM SARVA BHÙTANAM - Bà phộc mạt lật nga vĩ thủ đà kiếm (Vốn hay tịnh đường Tam Hữu)
BHAVAMARGA VISUDDHAKAM - Đát nê dã tha (Ay là, liền nói)
TADYATHÀ - Án (Chọn lựa tại Như Ý Luân)
OM - A lộ kế (Quang minh)
ALOKE - A lộ ca ma tê (Quang Minh Tuệ)
ALOKA MATI - Lộ ca đế ngột lạt đế (Vượt Thế Gian)
LOKATÌ KRAMTE - Tứ tứ hạ lệ (Mừng thay! Sư Tử)
HE HE HARE - Ma hạ mạo địa tát đát phộc . Hệ mạo địa tát đát phộc. Hệ bát lị dã mạo địa tát đát phộc (Mừng thay nơi mỗi vị Bồ Tát)
MAHÀ BODHISATVA HE BODHISATVA HE VÌRYA BODHISATVA - Hệ ca lô ni sa ma la ngật lị nãi diêm (Mừng thay! Tâm Chân Ngôn ghi nhớ của Đại Bi)
HE KARUNI SMARA HRDAYA - Tứ tứ hạ lệ. A lị dã phôc lộ chỉ đế thấp phộc la (Mừng thay Sư Tử Vương Quán Tự Tại!) ma hộ thấp phộc la (Đại Tự Tại)
HE HE HARE ARYA AVALOKITESVARA MAHESVARA - Bá la ma môi đát la tức đa (Giới thắng Từ Tâm: Tâm Thắng Từ của Giới)
PARAMAITRA CITTA - Ma hạ ca lô ni ca (Đấng Đại Bi)
MAHÀ KARUNIKA - Củ lô củ lô yết ma (Làm, làm lại sự nghiệp)
KURU KURU KARMA - Sa đà dã, sa đà dã, vĩ niệm (Minh thành tựu)
SÀDHAYA SÀDHAYA VIDYA - Nê tứ (Dẫn cho) nễ tứ (Dẫn cho) nễ tứ minh phộc lạm (cho nguyện của Tôi)
NIHE NIHE _ NIHE ME VARAM - Ca sai nga ma (Nơi hy vọng)
KÀMAM GAMA - Vĩ đát nga ma (Đều như ý)
VITAGAMA - Vĩ nga ma (Mau lìa sự che dấu)
VIGAMA - Tất đạt dụ nghi thấp phộc la (Thành tựu Du Già tự tại)
SIDDHA YOGESVARA - Độ lô độ lô vĩ diên đề (Bậc trụ trì dạo chơi nơi hư không)
DHURU DHURU VIYANTI - Ma ha vĩ diên đề (Bậc Đại du không)
MAHÀ VIYANTI - Đà la, đà la, đà liên nại liên thấp phộc la (Trì giữ, lại trì giữ Đế Vương tự tại)
DHARA DHARA _ DHARE INDRESVARA - Tả la, tả la (Lay động)
CALA CALA - Vĩ ma la, ma la một lật đế (Lay động sự dơ bẩn. Lìa sự dơ bẩn, lìa thân dơ bẩn)
VIMALA MALA MRTE - A lị dã phộc lộ chỉ đế thếp phộc la nê nẵng ngật lị sử noa (Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát quấn khoác áo da hươu)
ARYA AVALOKITESVARA JINA KRSNA - Nhạ tra mục cự tra phộc lãm ma bát la lãm ma (Mừng thay Liên Hoa Thủ!)
JATA MAKUTA VARAMMA PRARAMMA - Ma hạ tất đà vĩ nê dã đà la (Đại Thành Tựu Trì Minh)
MAHÀ SIDDHA VIDYA DHARA - Ma la, ma la, ma hạ ma la, mạt la mạt la, ma hạ mạt la (Nội cấu, Ngoại cấu Đại vô cấu)
MALA MALA MAHÀ AMALA_ VARA VARA MAHÀ AVARA - Tả la tả la nĩnh xá tả lệ thấp phộc la (Hành, lại hành, Dạ Hành tự tại)
CARYA CARYA DISA CARYASVARA - Ngật lị sử noa tát ba ngật lị ba diễn nữ (ni dữu) bà vĩ đa (Con rắn màu đen làm Thần Tuyến)
KRSNA VRNA KRSNA PAKSA DIRGATANA - Hệ ma hạ bát nạp ma hạ sa đà (Mừng thay Liên Hoa Man!)
HE MAHÀ PADMA HASTA - Tả la tả la (Hoa sen)
SARA SARA - Tất lị tất lị (Liên Hoa chiết)
SIRI SIRI - Tô lô tô lô (Liên Hoa Cảnh: Cái cổ Hoa Sen)
SURU SURU - Một đà dã, một đà dã (Sở giác, sở giác)
BUDDHÀYA BUDDHÀYA - Mạo đà dã, mạo đà dã, nhĩ đế hệ (Ta khiến cho kẻ Hữu Tình kia giác ngộ)
BODDHÀYA BODDHÀYA JITE HE - Nĩnh la kiến tha ê hế tứ phộc ma bà thế đa tăng hạ mục khư ( Đời vị lai trụ ở mặt Sư Tử bên trái )
NÌLAKANTHA EHYEHI VAMA STHITA SIMHA MUKHA - Hê ma hạ hạ la hạ la vĩ sái niết lị nễ ( bi tế ) đa ( Mừng thay ! Bậc đắc thắng ác độc đại mãnh )
HE MAHÀ HÀRA HÀRA VISA NIRJITA - Lộ yết tả la nga vĩ sái vĩ nẵng xả nẵng ( Trừ diệt sân độc của Thế Gian )
LOKASYA RÀGA VISA VINASANA - Mô hạ vi sái vi năng xả năng ( Trừ diệt Độc của thuốc ở Thế Gian )
MOHA VISA VINASANA - Hộ lỗ hộ lỗ, ma hạ hộ lỗ hạ lệ (Mau chóng! Liên Hoa Man mau chóng!)
HURU HURU MAHÀ HURU HARE - Ma hạ bát nạp ma nẵng bà (Kêu gọi Đấng Sư Tử Vương Liên Hoa Quán Tự Tại Bồ Tát tức là Giác Hoa. Cũng gọi là Phật Liên Hoa)
MAHÀ PADMA NÀBHA - Tát la tát la (Hoa sen)
SARA SARA - Tất lị tất lị (Liên Hoa chiết)
SIRI SIRI - Tô lô tô lô (Liên Hoa Cảnh: Cái cổ Hoa Sen)
SURU SURU - Một đà dã, một đà dã (Sở giác, sở giác)
BUDDHÀYA BUDDHÀYA - Mạo đà dã, mạo đà dã, nhĩ đế hệ (Ta khiến cho kẻ Hữu Tình kia giác ngộ)
BODDHÀYA BODDHÀYA JITE HE - Nĩnh la kiến tha ê hế tứ phộc ma bà thế đa tăng hạ mục khư (Đời vị lai trụ ở mặt Sư Tử bên trái)
NÌLAKANTHA EHYEHI VAMA STHITA SIMHA MUKHA - Hạ sa hạ sa (Cười)
HASA HASA - Muộn tả muộn tả (Phóng tán)
MUMCA MUMCA - Ma hạ tra hạ sa (Cười to ha ha)
MÀHA TÀTA HASA - Ế tứ bạo ma hạ tất đà dụ nghi thấp phộc la (Đến! Đến! Bậc Đại thành tựu Du Già tự tại)
EHI PAM! MAHÀ SIDDHA YOGESVARA - Sa noa sa noa phộc trâm (Nay làm, nói năng)
SANA SANAVACA - Sa đà dã sa đà dã vĩ niệm (Thành tựu, thành tựu Chân Ngôn Minh)
SÀDHAYA SÀDHAYA VIDYA - Sa ma la sa ma la đàm, bà nga vãn (Không có mãn)
SMARA SMARA SAM BHAGAVAM - Đam, lộ chỉ đa vĩ lộ chỉ đam, đát tha nghiệt đam (Đại ức niệm, ức niệm Thế Tôn quán chiếu quán sát)
TÀM_ LOKITA VILOKITAM TATHÀGATAM - Ná ná tứ minh tát phộc tát đát phộc nẫm (Cho tất cả chúng sin)
DADÀ HE ME SARVA SATVANÀM - Nại la xà nẵng ca vi tả nại la xà nẫm bát la hạ la ná dã ma nẫm, sa phộc hạ (Người vui thấy, khiến cho nhìn thấy, khiến cho ý vui thích)
DARSANA KAMASYA DARSANAM PRAKRADÀYA MANA_ SVÀHÀ - Tất đà dã, sa phộc hạ (Thành tựu Phước Trí viên mãn)
SIDDHÀYA SVÀHÀ - Ma hạ tất đà dã, sa phộc hạ (Đại thành tựu Phước Đức)
MAHÀ SIDDHÀYA SVÀHÀ - Tất đà dụ nghi thấp phộc la , sa phộc hạ (Thành tựu Bậc Du Già tự tại viên mãn)
SIDDHA YOGESVARA SVÀHÀ - Nĩnh la kiến tha, sa phộc hạ (Thanh Cảnh: Đấng có cái cổ màu xanh)
NÌLAKANTHA SVÀHÀ - Ma ha Phộc la hạ mục khư, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của mặt Heo)
MAHÀ VARAHA MUKHA SVÀHÀ - Ma hạ tăng ha mạo khư dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của mặt Sư Tử)
MAHÀ SIMHA MUKHÀYA SVÀHÀ - Tất đà vĩ nễ dã đà la dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Thành Tựu Trì Minh)
SIDDHA VIDYADHÀRÀYA SVÀHÀ - Bát nạp ma hạ sa đá dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Liên Hoa Thủ)
PADMA HASTÀYA SVÀHÀ - Ngật lị sử noa tát bá ngật lị đa diễm nữ (ni dữu) bà vi đa dã, sa phộc hạ (Phước đức của con rắn màu đen làm Thần Tuyến)
KRSNA SARPA KRTVA JYOPAVITÀYA SVÀHÀ - Ma hạ cự tra đà la dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Bậc cầm cây gậy lớn)
MAHÀ MAKUTADHÀRÀYA SVÀHÀ - Chước ngật la dữu đá dã, sa phộc hạ (Bậc cầm bánh xe, khí trượng)
CAKRA YUDHÀYA SVÀHÀ - Thường khư nhiếp na nĩnh mạo đà nẵng dã, sa phộc hạ (Tiếng loa Pháp cảnh giác)
SA
KHA SABDANI BUDDHA NÀYA SVÀHÀ - Phộc ma sa kiển đà nê xả sa thế đa ngật lị sử noa nê năng dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Bậc khoác quấn da hươu đen có sở trú ở vai trái)
VAMA SKANDA VISA STHITA KRSNA JINÀYA SVÀHÀ - Vĩ dã già la tạt ma ninh phộc tát nẵng dã, sa phộc hạ (Bậc mặc quần da cọp)
VYÀGHRA CA MANIVASANÀYA SVÀHÀ - Lộ kế thấp phộc la dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Quán Tự Tại)
LOKESVARÀYA SVÀHÀ - Tát phộc tất đệ thấp phộc la dã, sa phộc hạ (Tất cả thành tựu tự tại)
SARVA SIDDHESVARÀYA SVÀHÀ - Nẵng mô bà nga phộc đế (Quy mệnh)
NAMO BHAGAVATE - A lị dã phộc lộ chỉ đế thấp phộc la dã (Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát)
ÀRYA AVALOKITESVARÀYA - Mạo địa tát đát phộc dã, ma ha tát đát phộc dã (Bậc dũng mãnh)
BODHISATVÀYA MAHÀ SATVÀYA - Ma hạ ca lô ni ca dã (Bậc Đại Bi)
MAHÀ KARUNIKÀYA - Tất diên đô mãn đát la bà ná dã (Nguyện thành tựu Chân Ngôn cú)
SIDDHYANTU MANTRA PADÀYA - Sa phộc hạ
SVÀHÀ
Tiếp theo sẽ nói về phép vẽ Tượng của Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát này. Tượng đó có 3 mặt: Mặt chính làm dung mạo Từ Bi vui vẻ, bên phải làm mặt Sư Tử, bên trái làm mặt Heo. Đầu đội mão bau, trong mão có vị Hóa Vô Lượng Thọ Phật.
Tượng có 4 tay. Bên phải: Tay thứ nhất cầm cây gậy, tay thứ hai cầm hoa sen. Bên trái: tay thứ nhất cầm Bánh Xe, tay thứ hai cầm Vỏ ốc (Loa). Thân mặc quần da cọp, dùng da hươu quấn góc bắp tay trái, khoác con rắn đen làm Thần Tuyến. Thân đứng trên hoa sen 8 cánh và thân được trang nghiêm bằng cái xuyến Lưu Ly đeo tay, vòng Lưu Ly, vật trang sức tỏa ánh hào quang lửa. Thần Tuyến đó quấn bên dưới góc bắp tay trái.
Tướng Ấn là: Hai tay cùng cài chéo nhau bên ngoài, cắm ngón cái trái vào trong lòng bàn tay, dựng thẳng ngón cái phải. Hai ngón giữa làm hình hoa sen. Dựng thẳng 2 ngón vô danh. Hai ngón út cài chặt nhau sao cho bên trái đè bên phải.
Thời Khoan Diên thứ hai, Trung Tuần tháng Bảy, năm Kỷ Tỵ.
Xem xét một lần xong, sau đó tìm được Bản tốt dùng sự chính đúng làm cho toàn mỹ.
Kim Cương Thừa_ VÔ ĐẲNG