Ý nghĩa Chú Đại Bi và hiệu quả kỳ diệu của nó

Chú Đại Bi là một câu thần chú được trích từ Kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni và được coi là chú của Bồ Tát Quán Thế Âm. Với 84 câu và 415 chữ, Chú Đại Bi mang trong mình ý nghĩa sâu sắc, giúp tẩy uế tội lỗi và đạt được sự hanh thông. Bài viết dưới đây của Vật phẩm Phật Giáo sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về ý nghĩa của Chú Đại Bi.

I. Ý nghĩa của Chú Đại Bi là gì?

Một số người cho rằng việc tụng Chú Đại Bi không cần hiểu rõ ý nghĩa bài kinh vì đây là những âm tiết thiêng liêng chỉ có thể được giải thích bởi các vị Phật hoặc những người đã đạt giác ngộ. Một số khác lại cho rằng, việc tụng kinh tương tự như việc thiền. Người tụng chỉ cần tập trung vào đối tượng và không đưa tư tưởng cá nhân vào để phán đoán hoặc giải thích. Khi này, ý nghĩa của chú sẽ tự hiện ra. Vì vậy, nhiều người tụng Chú Đại Bi mà không quan tâm đến ý nghĩa của nó.

Chú Đại Bi được coi là thần chú của Bồ Tát Quán Thế Âm. Ngài có tâm lòng rộng lớn đối với tất cả chúng sinh, luôn mong muốn chúng ta có thể đạt được tất cả các phẩm chất thiện, và tan biến mọi lo lắng và khổ đau.

Sau khi Bồ Tát Quán Thế Âm thuyết chú, cảnh đất 6 phén đã trải qua những biến đổi. Trời mưa và hoa quý giá từ trời rơi rải khắp nơi, tất cả mười phương Chư Phật đều vui mừng hân hoan, còn ma quỷ ngoại đạo thì sợ đến rụng rời.

II. Ý nghĩa thực sự của Chú Đại Bi Tâm Đà La Ni

Nếu một người đã phạm tội nghiêm trọng như việc xâm phạm đồ ăn, thức uống hoặc tài sản của người khác mà không có ý thức, thì dù có một ngàn Đức Phật xuất hiện thì cũng không thể sám hối, và ngay cả khi sám hối cũng không thể tiêu trừ được tội lỗi đó. Nhưng nếu người đó tụng chú, tội lỗi của họ sẽ được xóa bỏ, vì khi tụng kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, mười phương đều chứng ngộ và chứng minh điều này.

Khi tụng kinh chú, chúng ta sẽ được tiêu trừ tất cả các tội ác và nghiệp chướng. Tuy nhiên, nếu khi tụng kinh, ta vẫn còn giữ lòng nghi kỵ, thì không thể xoá đi nghiệp chướng, ngay cả khi đó chỉ là những nghiệp nhẹ. Vì vậy, trong việc tụng kinh, chúng ta cần có một tâm hồn thành kính và niềm tin tuyệt đối vào Đức Phật, chỉ khi đó chúng ta mới có thể chứng quả và tiêu trừ tội ác.

Mỗi khi tụng Chú Đại Bi, chúng ta như đang được tẩy rửa cả thân, tâm và ý như được tắm gội trong nước sông, nước hồ và biển cả. Ngay cả những sinh vật trong nước mà người tụng chú tắm gội cũng sẽ được tiêu trừ tội ác tích luỹ trong nhiều kiếp và vãng sanh tại Cực Lạc.

Ngay cả khi người tụng Chú Đại Bi đi qua, chỉ cần một cơn gió thổi qua người, tất cả sinh vật đi sau cũng sẽ nhận được phước đức vô tận của thần chú và được tiêu trừ tất cả các nghiệp chướng. Vì vậy, chúng ta cần biết ơn cho công đức vô tận của những người tụng chú.

Người tụng Chú Đại Bi một cách chân thành sẽ được hưởng phước đức suốt cả đời và nhiều kiếp sau. Dù lời nói của người đó có mang tính tiêu cực hay xấu xa, trong mắt các Phật Tử, người đó sẽ nghe thành tiếng Phật.

Người tụng Chú Đại Bi với lòng thành kính sẽ thấy mọi điều ước thành sự thật và có cuộc sống hạnh phúc, an lành và trường thọ.

III. Giải nghĩa từng câu trong Chú Đại Bi

Dưới đây là giải nghĩa của từng câu trong Chú Đại Bi:

  1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da: Bồn thần Quan Âm Bồ Tát xuất hiện với hình dạng trang trọng, cầm chuỗi cầu nguyện để Bồ Tát cảm ứng.

  2. Nam Mô A Rị Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng hoá thân đeo Như Ý Pháp Luân, để người tụng cầu nguyện và tu tập.

  3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Quan Tự Tại cầm bát. Người tụng tưởng tượng rằng khi tụng Chú Đại Bi, chúng sinh có thể trường thọ.

  4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bất Không Quyên Sách Bồ Tát để giải thoát và cứu rỗi chúng sinh.

  5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng cúi xin và tu tập chú, để giải thoát và cứu rỗi chúng sinh.

  6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Mã Minh Bồ Tát, giác ngộ và giải thoát chúng sinh.

  7. Án: Quán Âm xuất hiện với hình tượng các Thần Quỷ Vương cúi đầu và tụng chú. Chư Phật tin rằng chữ Án trở thành chánh giác.

  8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Tứ Đại Thiên Vương dùng lục độ để hóa giải và cứu giúp chúng sinh ma.

  9. Số Đát Na Đát Tỏa: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bộ-Lạc Tứ Đại Thiên Vương, giúp chúng sinh từ bỏ sự ác theo thiện.

  10. Nam Mô Tất Cát Lật Đỏa Y Mông A Rị Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Long Thọ Bồ Tát giúp người tu hành tuân thủ các quy tắc và hóa giải mọi oán khổ của chúng sinh.

  11. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Phật Viên Mãn thông báo về sự truyền đạt rộng lượng có thể đạt đến tất cả chưng sinh.

  12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Phật Thanh Tịnh Pháp Thân Tỳ Lô Giá Na, bảo hộ tất cả chúng sinh và mang lại an lạc.

  13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế: Quán Âm xuất hiện với hình tượng Dương Đầu Thần Vương, giúp chúng sinh xa lìa những sinh vật ác.

  14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Cam Lộ Vương, cầm cành dương và bình ngọc cam lộ để hóa giải chúng sinh.

  15. A Thệ Dựng: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Phi Đằng Dạ Xoa Thiên Vương, khuyến khích chúng sinh ngừng làm ác và làm việc thiện.

  16. Tát Bà Tát Đa Na Ma Bà Tát Đa Na Ma Bà Già: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Thần Vương Bà Già Bà Đế, giúp các chúng sinh đạt được duyên.

  17. Ma Phạt Đạt Đậu: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Quân Tra Lợi Bồ Tát, với ba con mắt giúp hóa giải đau khổ và hướng dẫn chúng sinh theo đường thiện.

  18. Đát Điệt Tha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng A La Hán, thuyết giảng cho chúng sinh.

  19. Án A Bà Lô Hê: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Quan Âm Bồ Tát, đầy từ bi và vô giới cứu khổ.

  20. Lô Ca Đế: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Đại Phạm Thiên Vương, với khả năng giải thoát chúng sinh khỏi khổ đau.

  21. Ca Ra Đế: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Đế Thần, với khả năng giúp đỡ chúng sinh trong nhiều mặt đời sống.

  22. Di Hê Rị: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Thiên Thần Ma Hê Đầu La, lãnh đạo thiên binh để bảo vệ chúng sinh.

  23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa: Quan Âm sử dụng lòng từ bi và hiệu quả thanh tịnh, giúp độ những người tận tâm tu hành.

  24. Tát Bà Tát Bà: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Hương Tích, giúp chúng sinh ma theo và hầu cứu giúp.

  25. Ma Ra Ma Ra: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bạch Y Bồ Tát, cầm Như Ý, và những người đi theo cũng nhận phước đức vô tận của thần chú.

  26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Đại Lực Thiên Tướng, tay cầm Bảo Xử, hộ trì và thực hiện tinh tấn tu hành.

  27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Không Thân, hành phục thiên binh và giải thoát vô số chúng sinh.

  28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Nghiêm Tuấn, áp lãnh Quỷ Vương Khổng Tước Vương và hành phục ma oán.

  29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Đại Lực Thiên Tướng, tay cầm Bảo Xử, hộ trì và thực hiện tu tập tinh tấn.

  30. Đà La Đà La: Quan Âm xuất hiện với hình tượng chàng trai tu khổ hạnh, giúp chúng ta từ bỏ sự sở dụng và sự khao khát, nhìn thấy tánh không.

  31. Địa Rị Ni: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Sư Tử Vương để kiểm tra người tụng chú và giúp đỡ chúng sinh tránh khỏi tai hoạ.

  32. Thất Phật Ra Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Thích Lịch cầm Kim Xử, giải thoát ma và quyến thuộc của chúng.

  33. Giá Ra Giá Ra: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Tồi Toái, cầm Kim Luân, giúp giải thoát chúng sinh khỏi sự ác và theo hầu mình.

  34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Đại Hàng Ma Kim Cang, cầm Kim Luân, hộ trì chúng sinh, Tu Hành với sắc đại cát tường.

  35. Mục Đế Lệ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng các Phật, Bồ Tát chào đón chúng ta và lắng nghe việc tụng chú, hành giả trì chứng được quả của Phật.

  36. Y Hê Y Hê: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Ma Hê Thủ La Thiên Vương, triệu tập tất cả chưng thiên thuận tùng.

  37. Thất Na Thất Na: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Ca Na Ma Tướng Thiên Vương, hóa lợi cho chư thiên, không gây phiền hại cho nhân gian.

  38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi: Quan Âm xuất hiện với hình tượng cầm khiên và cung tên, cầu nguyện để đạt được pháp tự tại.

  39. Phạt Xa Phạt Xâm: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Kim Khôi Đại Tướng, giới quyết tâm tu hành, hóa giải ma oán.

  40. Phật Ra Xá Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Phật A Di Đà, người tụng cầu nguyện sẽ thấy Phật trong hiện tại và tương lai.

  41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bát Bộ Thần Vương, chứng ngộ và hóa giải chúng ma.

  42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Tứ Tý Tôn Thiên, cầm Nhật Nguyệt để thắp sáng và hóa giải những ác sinh.

  43. Ta Ra Ta Ra: Quan Âm thể hiện với hình tượng Sơn Phật Phổ Đà, chúng ta thấy núi non khổ như trước mắt.

  44. Tất Rị Tất Rị: Quan Âm xuất hiện với hình tượng tỳ căn từ bi, tầm bình rưới nước cam lộ để giải khổ cho chúng sinh.

  45. Tô Rô Tô Rô: Quan Âm xuất hiện với hình tượng lá cây rụng, giúp chúng sinh có bốn lợi ích: quanh đảnh, minh mẫn, hướng tâm vui vẻ và đầy đủ.

  46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng từ bi và thân mình gần gũi, giáo hóa trẻ em.

  47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng A Nan tôn giả, tay cầm bình bát để hóa giải chúng sinh.

  48. Di Đế Rị Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Di Lặc Bồ Tát, hướng dẫn chúng sinh thực hành Đại Bi và đạt thấy chơn giác ngộ an lạc.

  49. Na Ra Cẩn Trì: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Địa Tạng Bồ Tát, mở khai giác ngộ, giúp chúng sinh tỉnh giác và thoát khỏi khổ ác đạo.

  50. Địa Rị Sắc Ni Na: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Bảo Tràng, cầm bảo tràng kiếm vàng để lợi ích cho chúng sinh.

  51. Ba Dạ Ma Na: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bảo Kim Quang Tràng Bồ Tát, cầm Bạt Chiết La Xử giúp độ chúng sinh.

  52. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng ba đầu Viên-Tịch Thắng-Nghĩa, giúp độ chúng sinh.

  53. Tất Đà Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng tôn giả Xá Lợi Phất, tức thức tu hành, thấm thía, thông đạt tất cả các pháp.

  54. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Hằng Hà Sa, đứng trên đầu rồng, tâm cát tường để giúp độ chúng sinh.

  55. Ma Ha Tất Đà Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Phóng-Quang, cầm tràng phan báu để giải khổ chúng sinh.

  56. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng tôn giả Mục Kiền Liên, tay cầm tích trượng, bình bát, giải trừ tai ương và cứu độ chúng sinh.

  57. Tất Đà Du Nghệ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Tây Phương Cực Lạc, cả chư Thiên, Bồ Tát thính thọ pháp hỷ, cứu độ chúng sinh của thập phương.

  58. Thất Bàn Ra Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Thiên Nữ Tự Tại Viên Mãn.

  59. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng tôn giả A-Xà-Na mừng vui và cầm cao bình bát để tăng trưởng lợi ích cho chúng sinh.

  60. Na Ra Cẩn Trì Bàn Già Ra Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Tôn Giả Phú Lâu Na, cầm bình bát để cứu độ chúng sinh thoát khỏi tai nạn.

  61. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Đà La Ni Từ, cầm trái tươi để dạy chúng sinh tu hành đại bi và đạt chơn giác ngộ.

  62. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Tam Ma Thiền Na, kiết già trên bánh xe, cầm đèn ngọc sáng lung linh khắp pháp giới.

  63. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng tôn giả Đại Ca Diếp, tay cầm chuỗi, tay mặt cầm thiền trượng để hướng dẫn chúng sinh tu hành.

  64. Nam Mô Hắc Ra Đa Ra Dạ Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Hư Không Tạng, cầm hoa ngồi trên đá, giúp chúng sinh kiên định lòng tin để tiến bước mạnh mẽ vào tu hành.

  65. Nam Mô A Rị Da: Quan Âm xuất hiện với hình tượng Bồ Tát Phổ Hiền, ngồi thiền trên Hương Tượng, giúp chúng sinh đạt tới viên mãn công hạnh.

  66. Bà Lô Kiết Đế: Quan Âm xuất hiện với hình tượng từ bi trên sen, giải thoát chúng sinh khỏi sự ái sắc và trần tục, nhìn thấy bản thể không.

  67. Thước Bàn Ra Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng hoa sen nở, giải thoát chúng sinh khỏi sự ái sắc và trần tục, nhìn thấy bản thể không.

  68. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng từ bi, cầm tràng phan để giải trừ phân biệt các pháp, nhìn thấy bản thể không.

  69. Án Tất Điện Đô: Quan Âm xuất hiện với hình tượng mở hai bàn tay để đoạn tỳ căn ái nhiễm hương trần, nhìn thấy bản thể không.

  70. Mạn Đà Ra: Quan Âm xuất hiện với hình tượng đầu của Do La Miên, đoạn trừ căn ái nhiễm vị trần, nhìn thấy bản thể không.

  71. Bạt Đà Dạ: Quan Âm xuất hiện với hình tượng cầm bình bát để giải trừ tham ái chạm xúc, giúp chúng sinh đoạn thân căn xúc trần, nhìn thấy bản thể không.

  72. Ta Bà Ha: Quan Âm xuất hiện với hình tượng từ bi, cầm tràng phan để giải trừ phân biệt các pháp, giúp chúng sinh đoạn ý căn chấp pháp trần, nhìn thấy bản thể không.

Trên đây là giải nghĩa của từng câu trong Chú Đại Bi, mỗi câu mang trong mình một ý nghĩa đặc biệt và góp phần giúp chúng ta đạt được chơn giác ngộ an lạc và tiêu trừ tội ác.

Qua bài viết này, Vật phẩm Phật Giáo hy vọng rằng chúng ta đã hiểu thêm về ý nghĩa và hiệu quả kỳ diệu của Chú Đại Bi.