Cùng bietthudep.co Tìm hiểu nhóm Dần Thân Tỵ Hợi tứ hành xung và cách hoá giải. Các bạn tham khảo chi tiết bài viết nhé!
Tìm hiểu tứ hành xung là gì?
Một câu hỏi đặt ra là tất cả các con giáp thuộc cách cục này thì sẽ xung khắc với nhau không? Có thể trả lời là không? Mà nó xung theo nhóm 4 con vật, và trong 4 con vật thì có các cặp chính xung.
Tứ hành xung được hiểu là những người sinh ra đã có bản mệnh tương khắc với nhau. Tứ hành xung chính là 4 con giáp trái ngược nhau hoàn toàn về tính cách, quan điểm và phong cách sống. Điều này thể hiện qua những lần khắc khẩu, những cuộc cãi vã hay những bất đồng quan điểm từ cuộc sống đến xã hội.
Tứ hành xung được hiểu là 4 con giáp xung khắc với nhau trong cùng 1 nhóm. Những người này khác nhau rất nhiều từ quan điểm sống, tính cách và nhiều điểm khác khó tương đồng. Ở bên nhau dễ dẫn tới mâu thuẫn, đổ vỡ, kìm hãm lẫn nhau. Vì thế người ta thường tránh kết hôn khi nằm trong tứ hành xung. 12 con giáp sẽ được chia thành 3 nhóm xung khắc nhau như sau, 3 nhóm tuổi này tương ứng với 3 hình chữ thập ở trên, mỗi hình chữ thập sẽ có 4 con giáp.
Nhóm xung khắc bao gồm:
Nhóm 1: Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Nhóm 2: Thìn – Tuất – Sửu – Mùi
Nhóm 3: Tý – Ngọ – Mão – Dậu
Người ta tính tuổi xung khắc này dựa trên sự tương hại về tuổi và sự khắc nhau về mệnh theo quy luật ngũ hành tương khắc sau: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa và Hỏa khắc Kim.
Tuy nhiên, trong 3 nhóm ở trên không phải tất cả các tuổi đều xung khắc nhau. Ví dụ như trong nhóm Dần – Thân – Tỵ – Hợi: cặp Hợi – Tỵ khắc nhau do Hợi mệnh Thủy khắc Tỵ mệnh Hỏa; Dần – Thân khắc nhau do Dần mệnh Mộc khắc Thân mệnh Kim. Nhưng Hợi và Dần lại không xung khắc nhau do Hợi mệnh Thủy tương sinh Dần mệnh Mộc.
Cặp xung khắc trong tứ hành xung được tính như sau:
CÁCH HÓA GIẢI TỨ HÀNH XUNG
Xung khắc trong hôn nhân: để hóa giải điều này thì có 3 phương pháp chính đó là:
- Xem tuổi sinh con hợp tuổi bố mẹ để hóa giải
- Áp dụng các phương pháp hóa giải xung khắc vợ chồng
- Sử dụng các vật phẩm phong thủy để dung hòa sự khắc kỵ giữa 2 người
Xung khắc trong làm ăn, kinh doanh: cũng tương tự như trong hôn nhân, thế nhưng cách thức sẽ khác đi một chút đó là:
- Chọn thêm 1 người kết hợp làm ăn hợp tuổi với bạn
- Sử dụng Sim Phong Thủy – Vật phẩm cao cấp để hóa giải xung khắc và kích tài vận
- Có thể sử dụng thêm các vật phẩm, cây phong thủy để hóa giải những điều này
Đặc điểm của nhóm tứ hành xung Dần Thân Tỵ Hợi
Tứ hành xung Dần – Thân – Tỵ- Hợi: Trong bốn con giáp, Dần ứng với hành Mộc, Thân ứng với hành Kim, Hợi ứng với hành Thủy, Tỵ ứng với hành Hỏa. Theo quan hệ tương khắc ngũ hành thì Dần khắc chế Thân, Tỵ khắc chế Hợi. Dần – Thân tương xung, trường hợp phối hợp sẽ đem lại nhiều xích mích, cãi vã dẫn đến rạn nứt.
Nhóm tứ hành xung tuổi dần gồm: Dần – Thân – Tỵ – Hợi
Mỗi cụm tứ xung , nếu xét kỹ sẽ thấy:
1 – Tý và Ngọ khắc kị , chống đôi nhau mạnh. Còn Mẹo và Dậu cũng vậy. Nhưng Tý và Mẹo hay Dậu chỉ xung nhau chớ không khắc mạnh. Ngọ với Mẹo hay Dậu cũng xung nhau chứ không khắc chế.
2 – Thìn khắc chế và kị Tuất. Sửu khắc chế Mùi. Còn Thìn chỉ xung với Sửu, Mùi. Tuất chỉ xung với Sửu và Mùi.
3 – Dần khắc chế Thân. Tỵ khắc chế Hợi. Dần xung với Hợi. Thân cũng vậy.
Ngoài ra lưu ý Tứ hành xung lục hại (tuổi khắc):
1 – Mùi – Tý gặp nhau lắm tai họa
2 – Ngọ – Sửu đối sợ không may
3 – Tỵ – Dần tương hội thêm đau đớn
4 – Thân – Hợi xuyên nhau thật đắng cay
5 – Mão – Thìn gặp nhau càng khổ não
6 – Dậu – Tuất nọ trông lắm bi ai
Thuyết âm dương ngũ hành
Âm dương:
Âm dương không phải là vật chất cụ thể, không gian cụ thể mà thuộc tính của mọi hiên tượng mọi sự vật, trong toàn thể vũ trụ cũng như trong từng tế bào, từng chi tiết.
Âm dương là hai mặt đối lập: Mâu thuẫn – Thống nhất, chuyển hoá lẫn nhau, dựa vào nhau mà tồn tại, cùng triệt tiêu thay thế nhau. Trong dương có mầm mống của âm, ngược lại trong âm có mầm mống của dương. Trong tất cả các yếu tố không gian, thời gian, vật chất ý thức đều có âm dương. Âm dương không những thể hiện trong thế giới hữu hình kể cả vi mô và vĩ mô mà còn thể hiện cả trong thế giới vô hình, hay gọi là thế giới tâm linh như tư duy, cảm giác, tâm hồn …từ hiện tượng đến bản thể..
Ngũ hành:
Có 5 hành: Hoả (lửa), Thổ (Đất), Kim (Kim loại), Thuỷ (nước, chất lỏng). Mộc (cây cỏ). Theo quan niệm cổ xưa thì mọi vật chất trong vũ trụ đầu tiên do 5 hành đó tạo nên.
Ngũ hành có quy luật sinh, khắc chế hoá lẫn nhau. Để bạn đọc dễ hiểu, dễ nhớ chúng tôi xin trình bày luật tương sinh, tương khắc dưới dạng mấy câu ca dao sau:
Ngũ hành sinh:
Ngũ hành sinh thuộc lẽ thiên nhiên:
Nhờ nước cây xanh mới mọc lên (Thuỷ sinh mộc- màu xanh)
Cây cỏ làm mồi nhen lửa đỏ (Mộc sinh hoả- màu đỏ)
Tro tàn tích lại đất vàng thêm (Hoả sinh thổ: Màu vàng)
Lòng đất tạo nên kim loại trắng ( Thổ sinh kim: màu trắng)
Kim loại vào lò chảy nước đen (Kim sinh thuỷ- màu đen)
Ngũ hành tương khắc:
Rễ cỏ đâm xuyên lớp đất dày ( Mộc khắc thổ: Tụ thắng tán)
Đất đắp đê cao ngăn lũ nước (Thổ khắc Thuỷ: Thực thắng hư)
Nước dội nhanh nhiều tắt lửa ngay (Thuỷ khắc hoả: chúng thắng quả, nhiều thắng ít)
Lửa lò nung chảy đồng, chì, thép (Hoả khắc kim: Tinh thắng kiên)
Thép cứng rèn dao chặt cỏ cây ( Kim khắc mộc: cương thắng nhu).
Ngũ hành chế hoá:
Chế hoá là ức chế và sinh hoá phối hợp nhau. Chế hoá gắn liền cả tương sinh và tương khắc. Luật tạo hoá là: mọi vật có sinh phải có khắc, có khắc sinh, mới vận hành liên tục, tương phản tương thành với nhau.
Mộc khắc Thổ thì con của Thổ là Kim lại khắc Mộc
Hoả khắc Kim thì con của Kim là Thuỷ lại khắc Hoả
Thổ khắc Thuỷ thì con của Thuỷ là Mộc lại khắc Thổ
Kim khắc Mộc thì con của mộc là Hoả lại khắc Kim
Thuỷ khắc Hoả thì con của Hoả là Thổ lại khắc Thuỷ
Nếu có hiên tượng sinh khắc thái quá không đủ, mất sự cân bằng, thì sẽ xảy ra biến hoá khác thường. luật chế hoá duy trì sự cân bằng: bản thân cái bị khắc cũng chứa đựng nhân tố (tức là con nó) để chống lại cái khắc nó.
Xem thêm giải nghĩa về tam hợp và tứ hành xung