Chú Đại Bi, được biết đến như một bài chú thần thông, có tác dụng giúp con người vượt qua những sóng gió, tìm kiếm bình yên trong tâm hồn. Bài chú gồm 84 câu, mỗi câu mang ý nghĩa sâu sắc. Dưới đây là giải thích ý nghĩa từng câu chú, giúp bạn đọc hiểu rõ về nội dung của nó và khắc sâu vào tâm trí.
Tâm linh và ý nghĩa của Chú Đại Bi
Trong tâm linh, Quan Thế Âm Bồ Tát được kính ngưỡng vì lòng từ bi, lòng cứu độ chúng sinh khỏi khổ ải. Khi tụng Chú Đại Bi, chúng ta như đánh thức con người khỏi u mê, tối tăm, và tiến tới tình trạng thanh tịnh và an lành.
Giải thích ý nghĩa Chú Đại Bi
Tụng Chú Đại Bi thường sử dụng bản tiếng Phạn, khá khó nhớ. Dưới đây là giải thích ý nghĩa từng câu chú để giúp bạn dễ hiểu và ghi nhớ hơn.
1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da – Tôi xin nương tựa, kính cẩn dâng tâm, thân, và mạng sống của mình đến tất cả các Phật, và quy y Tam Bảo ở khắp mọi phương hướng.
2. Nam mô a rị da – Tôi xin nương tựa, kính cẩn dâng tâm, thân, và mạng sống của mình đến các bậc thánh giả, để thoát khỏi những hành vi ác không thiện.
3. Bà lô yết đế thước bát ra da – Bồ Tát Quan Thế Âm, với ánh sáng của mình chiếu sáng khắp nơi, thông suốt nỗi đau khổ của chúng sinh, để kịp thời cứu độ và giúp đỡ chúng ta.
4. Bồ đề tát đỏa bà da – Bồ Tát mang binh tướng từ cõi trời xuống để giúp chúng ta thoát khỏi kiếp khổ nạn và giác ngộ.
5. Ma ha tát đỏa bà ha – Tôi xin kính lễ trước những vị Bồ Tát đã tự giác giác ngộ và tự giải thoát mình, giúp đỡ chúng sinh đi trên con đường giải thoát.
6. Ma ha ca lô ni ca da – Tôi xin cúi đầu hành lễ và đọc Chú Đại Bi với lòng thành kính.
7. Án – Chú Đại Bi tổng hợp mười pháp môn kỳ diệu, có thể trừng phạt ma quỷ và sử dụng sức mạnh giáo hóa với mọi loại chúng sinh.
8. Tát bàn ra phạt duệ – Tự Tại Thế Tôn, nếu chúng ta tụng Chú Đại Bi thì Tứ Đại Thiên Vương sẽ đến giúp bảo vệ.
9. Số đát na đát tả – Tôi cầu xin sự chứng nguyện của Tam Bảo và sự hiện diện của các bậc thần thánh để đến truyền dạy chúng ta bằng chánh pháp.
10. Nam mô tất kiết lật đỏa y mông a lị da – Tôi xin trân trọng tụng kính sự vô ngã của các bậc thánh giả.
11. Bà lô kiết đế thất phật ra lăng đà bà – Đó là nơi mà Quan Thế Âm Bồ Tát thể hiện lòng từ bi.
12. Nam mô na ra cẩn trì – Tôi xin cúi đầu kính cẩn trong sự bảo hộ của các Bồ Tát hiền ái.
13. Hê rị ma ha bàn đa sa mế – Ánh sáng tình từ bi rọi khắp nơi, lớn mạnh và lâu dài, có khả năng cảm hóa chúng sinh.
14. Tát bà a tha đậu du bằng – Tâm bình đẳng, không lo lắng và không nghĩ suy, tất cả chúng ta giống nhau và tương đối với nhau bằng sự hòa ái.
15. A thệ dựng – Không có thần chú nào có thể so sánh với thần chú này, ca ngợi tinh thần sáng tỏ của Chú Đại Bi.
16. Tát bà tát đa, na ma bà tát đa, na ma bà già – Đại thân tâm của Bồ Tát, Đại Sĩ, Thế Tôn.
17. Ma phạt đạt đậu – Tôi xin cầu xin mười phương chư Phật và mười phương Bồ Tát đến bảo hộ chúng ta, như những vị thần ở cõi trời và bạn ở trần gian, để hỗ trợ chúng ta trong tu hành và đạt thành tựu.
18. Đát điệt tha – án – thủ ấn – Trí tuệ mở cửa để khiến quỷ thần phải kính sợ và xa rời hành vi xấu.
19. A bà lô hê – Dùng trí tuệ để quan sát và cảm nhận tiếng kêu than của chúng sinh muôn phương.
20. Lô ca đế – Thế Tôn được hòa nhập, hợp với câu trên trở thành A bà lô hê Lô ca đế – Thế Tôn Quan Thế Âm Bồ Tát.
21. Ca ra đế – Người có lòng từ bi giúp đỡ chúng sinh thoát khỏi đau khổ bi ai.
22. Di hê rị – Tôi xin tuân theo lời giáo hóa của Quan Thế Âm Bồ Tát để tu hành.
23. Ma ha bồ đề tát đỏa – Công đức của Bồ Tát được rèn luyện, giác ngộ của họ phát triển và trở thành hạnh lành.
24. Tát bà tát bà – Hành trì và án pháp mang lại sự an lạc và hòa hợp cho chúng sinh.
25. Ma ra ma ra – Tu hành theo duyên số, mọi việc trở nên như ý muốn.
26. Ma hê ma hê rị đà dựng – Lời không cần nói ra cũng đạt được kết quả kỳ diệu.
27. Cu lô cu lô yết mông – Sức mạnh của Chú Đại Bi không có điểm dừng, không có giới hạn, công đức vô biên.
28. Độ lô độ lô, phạt già ra đế – Tu tập hành trì có thể vượt qua sinh tử, giải thoát khỏi luân hồi, tìm đến nơi an bình và sáng suốt.
29. Ma ha phạt già da đế – Pháp và đạo vượt lên trên mọi thứ, là sự thắng trận trong cuộc sống.
30. Đà la đà la – Tâm lượng chúng ta và Quan Thế Âm Bồ Tát cứu rỗi chúng sinh bằng nước Cam Lồ.
31. Địa lỵ ni – Trừ ác, loại bỏ mọi suy nghĩ xấu, trở về tâm thuần khiết.
32. Thất phật ra da – Hướng ánh sáng vào bên trong chúng ta để soi sáng tâm tư và hiểu rõ lòng mình.
33. Giá ra giá ra – Thúc giục mọi người tuân theo pháp lệnh.
34. Ma ma phạt ma la – Nhấn mạnh rằng hành động đúng đắn sẽ có kết quả, theo đúng đạo tu hành sẽ đạt được công đức.
35. Mục đế lệ – Giải thoát chúng sinh khỏi đau khổ, chướng ngại và bi ai.
36. Y hê y hê – Thân mật, tự nguyện tuân theo giáo hóa mà không có sự cưỡng bức, mở rộng tâm hồn để hưởng thụ giáo lý.
37. Thất na thất na – Trí tuệ cao như ánh dương sáng chói, sáng suốt đưa con người thoát khỏi sự vô minh tối tăm.
38. A ra sam Phật ra xá lợi – Cỗ xe đại pháp của Phật luân chuyển, mang đến giáo lý cho chúng sinh, mang đến thành tựu viên mãn và công đức vô biên.
39. Phạt sa phạt sâm – Vui mừng khi lắng nghe, vui mừng khi nói, vui mừng khi nghe, luôn giữ tâm vui mừng.
40. Phật ra xá da – Tâm giác ngộ tăng lên, trở nên cao quý và sáng suốt hơn.
41. Hô lô hô lô ma ra – Hành trì theo tâm nguyện, bất cứ tu pháp nào mà chúng ta tuân theo sẽ mang lại công đức cho chúng ta, đáng nguyện và thành tựu.
42. Hô lô hô lô hê rị – Không khởi niệm, không có suy nghĩ, chúng ta sống với lòng không chướng ngại và tĩnh lặng, trở thành người có sức mạnh tự tại mạnh mẽ.
43. Ta ra ta ra – Sức mạnh mạnh mẽ và kiên cố, có thể hủy diệt và thắng trận các loại ma đạo.
44. Tất lỵ tất lỵ – Dũng mãnh vượt qua chướng ngại, vượt qua mọi khó khăn và tạo điều kiện cho nghiệp lành.
45. Tô rô tô rô – Nước cam lồ kỳ diệu có thể mang lại nhiều điều tốt, cứu rỗi chúng sinh.
46. Bồ đề dạ – Bồ Đề dạ – Giác tâm, mở tâm Bồ Đề để ngộ đạo, kiên cường vững chí với tâm Bồ Đề mới tu thành chính đạo.
47. Bồ đà dạ – Bồ Đà dạ – giác ngộ trí tuệ, sử dụng trí tuệ để tiến tới con đường tu hành.
48. Di đế rị dạ – Tâm từ bi đại bi, che chở và bảo hộ cho bất kỳ sinh linh nào.
49. Na ra cẩn trì – Thiên Hộ đứng đầu các bậc Thánh Hiền, luôn che chở và bảo hộ chúng sinh.
50. Địa lỵ sắt ni na – Kiếm sắt bảo vệ chống lại loài ma quỷ và đánh bại những thế lực ác.
51. Ba da ma na – Đạt được các danh tiếng và đức hạnh xứng đáng với tu hành của mình.
52. Ta bà ha – Nếu chúng ta tụng câu chú này, chúng ta sẽ được hưởng đầy đủ: thành tựu, thịnh vượng, viên mãn, tránh tai và có ở trụ.
53. Tất đà da – Mọi khát vọng và nguyện vọng của chúng ta đều được thực hiện, mọi hành động đều viên mãn, được khen ngợi và tán dương.
54. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
55. Ma ha tất đà da – Hành giả đạt được thành tựu lớn và viên mãn.
56. Ta bà ha – Hợp với các câu trên thành Tất đà dạ ta bà ha Ma ha tất đà dạ ta bà ha – Pháp bảo của nhà Phật.
57. Tất đà du nghệ – Mọi công đức và lợi ích đều chỉ là hư vô.
58. Thất bà ra dạ – Nơi chúng ta tự tại và công đức vô biên.
59. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
60. Na ra cẩn trì – Bồ Tát Quan Thế Âm sử dụng pháp ấn để chúng sinh không còn sợ hãi ở bất kỳ nơi nào.
61. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
62. Ma ra na ra – Làm cho mọi bệnh tật và khó khăn biến mất.
63. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
64. Tất ra tăng a mục khư da – Bảo hộ chúng sinh bằng tất cả sức mạnh của mình, không từ bỏ bất kỳ điều gì.
65. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
66. Ta bà ma ha a tất đà dạ – Sử dụng vô số cách pháp để chữa bệnh cho chúng sinh.
67. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
68. Giả kiết ra a tất đà dạ – Trừ ác và trấn áp các loại ma đạo.
69. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
70. Ba đà ma yết tất đà dạ – Thành tựu vô lượng, công đức siêu việt.
71. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ – Quan Thế Âm Bồ Tát sử dụng pháp ấn giúp chúng sinh không sợ hãi ở mọi nơi.
73. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
74. Ma bà lợi thắng yết ra da – Đức hạnh của Quan Thế Âm Bồ Tát, như một anh hùng vĩ đại.
75. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
76. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da – Tôi xin kính cẩn quy y Tam bảo, dâng hết tâm thân và mạng sống của mình để quy y Phật.
77. Nam mô a lị da – Tôi xin quy y với tất cả các bậc thánh hiền.
78. Bà lô kiết đế – Quán tức là giác ngộ.
79. Thước bàn ra da – Kết hợp với câu trên là danh xưng Quan Thế Âm Bồ Tát.
80. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
81. Án tất điện đô – Hành giả được hưởng an lạc và yên tĩnh, công đức viên mãn.
82. Mạn đà ra – Pháp hội của hành giả đạt được thành tựu nhất định.
83. Bạt đà da – Trạng thái tâm tươi vui, viên mãn, tuỳ thuộc vào ý nguyện của mình.
84. Ta bà ha – Thành tựu vô lượng, công đức vô biên.
Trên đây là những giải thích ý nghĩa của Chú Đại Bi. Tôi hi vọng rằng thông qua bản dịch đơn giản này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về nội dung của từng câu chú và nhờ đó có thể tu tập và rèn luyện một cách sâu sắc hơn. Chúc bạn có cuộc sống bình an, viên mãn và công đức vô biên.