Khi nhắc đến Mệnh Vô Chính Diệu (viết tắt là Mệnh VCD), chắc hẳn bạn đã nghe về một dạng cách đặc biệt trong khoa tử vi. Trong quá trình xem xét lá số, người ta thường dựa vào các chính tính tọa chủ trong cung mệnh để phân tích. Tuy nhiên, Mệnh Vô Chính Diệu lại không có chính tinh để tham khảo, điều này khiến nhiều người chuyên gia tử vi cảm thấy khó khăn trong việc giải mã, thậm chí các cung VCD khác cũng gây rối cho việc phân tích.
Tuy nhiên, việc giải mã Mệnh VCD không hề khó, bởi khi xem xét lá số tử vi mà không có chính tinh, chúng ta vẫn có thể sử dụng các cung xung đối để phân tích tính cách, sở trường và sở đoản của người đó. Bên cạnh đó, cũng có các phụ tinh hỗ trợ. Vì vậy, khi giải mã lá số mệnh vô chính diệu, chúng ta có thể áp dụng cách giải như trong lá số mệnh có tính tinh.
Các Dạng Cách Mệnh VCD và Cách Giải Mã
-
Mệnh Vô chính diệu như ngôi nhà mượn nóc dựa vào nhà người lợp mái lên để ở. Để chống chọi với mưa tuôn gió bão, điều kiện trước tiên là phải có sát tinh hợp hành của Mệnh đắc địa làm nòng cốt thủ Mệnh mà không bị Tuần và Triệt xâm phạm. Một ví dụ điển hình là trường hợp của Vua Lê Thái Tổ anh hùng cứu quốc, sinh vào ngày 6 tháng 8 năm 1385 theo lịch Âm, Mệnh đóng ở Cung Dậu (Kim cung tam hợp Thái Tuế) được Bạch Hổ khiếu Tây Phương cách (Kim đắc địa).
-
Cách Nhật Nguyệt tịnh minh (Thái Dương ở Mão, Thái Âm ở Hợi) đồng chiếu lên Mệnh ở Mùi có Hóa Kỵ đắc Tuần là tinh anh của Nhật Nguyệt được Tuần câu hút với mây lất phất óng ánh trên nền Trời hư không.
-
Mệnh phải là Hỏa Mệnh, có một Không đắc địa tọa thủ, hai Không tam hợp chiếu, không có Trung Tinh đắc cách mới là trúng cách Đắc Tam Không.
-
Mệnh có một Không tọa thủ, hai Không ở Tam Hợp chiếu, nhưng không có Hung Tinh hay Trung Tinh đắc cách, là cách Kiến Tam Không.
-
Mệnh có Sát Tinh khắc Mệnh, hai Không tam hợp chiếu, là cách Ngộ Không.
-
Mệnh không có Sát Tinh đắc địa tọa thủ, lại bị Sát Tinh khắc Mệnh toạ thủ hay hợp chiếu lại xung sát, phải có Triệt ngay ở Mệnh mới mong giải thoát.
-
Mệnh có Sát Tinh đắc cách tọa thủ, hợp chiếu lại có Trung Tinh đắc cách, nếu Mệnh có Tuần thì được coi là hão huyền.
-
Mệnh không có Sát Tinh đắc cách, không có Không, trong cậy vào hợp chiếu có Trung Tinh đắc cách mà không bị phá hư.
Tóm lại, chỉ có người Hỏa Mệnh mới được Đắc Tam Không (trường hợp 3) và người Kim Mệnh được Sát Tinh đắc cách, đắc địa độc thủ mới có cơ hội trải nghiệm Mệnh Vô Chính Diệu. Trong khi đó, trường hợp được Nhật (Mão) và Nguyệt (Hợi) đồng chiếu Mệnh ở Mùi áp dụng cho tất cả mọi người.
Theo Tác giả Vân Đằng Thái Thứ Lang, người có Mệnh Vô Chính Diệu rất khôn ngoan, sắc sảo và thường là con vợ lẽ hay con nàng Hầu. Tuy nhiên, nếu là con vợ Cả, thì thường hay đau yếu, khỏe yếu. Ngoài ra, khi thiếu Thời, người này thường gặp nhiều khó khăn, thường lang thang phiêu bạt, không ổn định.
Mệnh Vô Chính Diệu yêu cầu có Tuần Triệt án ngữ và hội hợp Thiên Không, Địa Không. Nếu không có nhiều Chính Tinh sáng sủa, tốt đẹp hội chiếu và nhiều Trung Tinh đắc cách rực rỡ quần tụ, người này mới có thể sống lâu. Nếu Mệnh Vô Chính Diệu không gặp sự cứu giúp của các Sao như đã đề cập ở trên, thì đáng lo ngại. Đối với những người như vậy, để tăng tuổi thọ, thường phải trở thành người con nuôi cho một họ khác hoặc phải xa gia đình sớm.
Trong 6 mẫu đã khảo sát, trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu chỉ xảy ra ở 5 mẫu: Tử Vi độc Thủ, Tử Tướng, Tử Sát, Tử Phá và Tử Tham. Mẫu Tử Phủ không có trường hợp Mệnh Vô Chính Diệu, bởi vì 14 Sao Chính rải rác trên 12 Cung của lá số.
- Mệnh VCD – Mẫu Tử Vi độc Thủ
Mệnh Vô Chính Diệu chỉ xảy ra khi Mệnh đóng ở Mùi, Dậu (khi Tử Vi độc thủ tại Ngọ) hoặc Mão, Sửu (khi Tử Vi độc thủ tại Tý).
-
Mệnh đóng ở Mùi: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Thân và được Tuần tại Mệnh, Nhật Nguyệt đắc cách chiếu Hư Không + Mệnh Hỏa. Ví dụ như Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn sinh vào ngày 30 tháng Chạp năm Mậu Tý 1228, có Mệnh đóng ở Cung Thổ và hợp Can. Những tuổi khác như Ất, Canh, Đinh, Kỷ (tuyệt chủng tại Mệnh), tuổi Giáp cũng không được Mệnh Hỏa hay Thổ Mệnh, nhưng lại có Can Tân hay Mộc Mệnh (ăn về Thái Dương) – cuộc đời cũng được Qúy Hiển ở Hậu Vận.
-
Mệnh đóng ở Dậu: Nhật Lương, Cự Đồng, Cơ chiếu Mệnh với các tuổi thuộc Họ Giáp Tuất và được Tuần tại Mệnh. Nếu tuổi là Giáp, Kỷ Mão và còn thêm Triệt, thì các tuổi (Tỵ, Dậu, Sửu) được hưởng Vòng Thái Tuế. Riêng tuổi Canh lại được hưởng thêm Vòng Lộc Tồn và Cục Kim được hưởng Vòng Tràng Sinh. Trường hợp này không sinh vào tháng Giêng (Thiên Hình tại Mệnh) và không sinh vào giờ Dần Tuất (Không Kiếp tại Mệnh), tuổi Canh (Kình tại Mệnh) – mạng Thổ thì lợi hơn.
-
Mệnh đóng ở Sửu: Vị trí các Sao chính tương tự như Mệnh đóng ở Mùi, nhưng Nhật Nguyệt bị hãm. Với các tuổi thuộc Họ Giáp Dần và được Tuần đóng Mệnh, nếu tuổi là Mậu Thìn thêm Triệt, Qúy Dậu thêm Triệt + Kình (không sinh Giờ Dần Tuất) – được Cục Kim (Vòng Tràng Sinh), sống xa nơi sinh trưởng thì cuộc đời cũng khá. Với tuổi Tỵ, Dậu, Sửu; các tuổi Can Bính, Mậu + Cục Kim + mạng Hỏa, Thổ không sinh giờ Dần, Tuất – cuộc đời vẫn khá ở cuối đời khi sống xa nơi sinh trưởng.
- Mệnh VCD – Mẫu Tử Tướng
Mệnh Vô Chính Diệu chỉ xảy ra khi Mệnh đóng ở Mùi hoặc Dậu (khi Tử Vi, Thiên Tướng đóng ở Thìn) hoặc Mão, Sửu (khi Tử Tướng đóng ở Tuất).
-
Mệnh đóng ở Mùi: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Thân và được Tuần tại Mệnh. Tuổi (Hợi Mão Mùi) được Vòng Thái Tuế. Riêng Can Giáp được hưởng Vòng Lộc Tồn. Cục Mộc được hưởng Vòng Tràng Sinh. Tuổi Ất, Canh, Đinh, Kỷ (tuyệt chủng tại Mệnh) sinh giờ Thìn, Thân (Không Kiếp tại Mệnh), sinh tháng 11 (Thiên Hình tại Mệnh) không được Can Giáp hay Mộc Mệnh (ăn về Thái Âm) – cuộc đời cũng được Qúy Hiển.
-
Mệnh đóng ở Dậu: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Tuất và được Tuần tại Mệnh. Nếu tuổi là Giáp Tuất, Kỷ Mão thêm Triệt, các tuổi (Tỵ, Dậu, Sửu) được hưởng Vòng Thái Tuế. Tuổi Canh được hưởng thêm Vòng Lộc Tồn. Các tuổi (Tỵ, Dậu, Sửu) thiện chí hơn nếu có Cục Kim (Vòng Tràng Sinh). Nếu không sinh vào tháng Giêng (Thiên Hình tại Mệnh), không sinh giờ Dần Tuất (Không Kiếp tại Mệnh), cuộc đời vẫn khá ở cuối đời khi sống xa nơi sinh trưởng.
-
Mệnh đóng ở Mão: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Thìn và được Tuần tại Mệnh. Ngoài tuổi Mậu, Qúy thêm Triệt, cuộc đời cũng có cách Nhật Nguyệt chiếu Hư Không, nhưng sống xa nơi sinh trưởng thì lợi hơn. Các tuổi (Hợi Mão Mùi) được Vòng Thái Tuế. Các tuổi Can Ất, Mậu + Cục Kim được hưởng đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Tuy nhiên, Đinh, Nhâm bị Triệt tại Mệnh, sinh tháng 7 (Thiên Hình tại Mệnh), sinh giờ Thìn, Thân (Không Kiếp tại Mệnh) – không có Hỏa Linh, cuộc đời vẫn được Qúy Hiển.
-
Mệnh đóng ở Sửu: Cũng tương tự như Mệnh đóng ở Mão, có tuần tại Mệnh với các tuổi thuộc Họ Giáp Dần. Nếu tuổi Mậu, Qúy thêm Triệt tại Mệnh, riêng Qúy còn vướng thêm Kình. Với Lứa Tuổi (Tỵ, Dậu, Sửu) + Can Tân + Cục Kim được đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Tuổi Nhâm thì Đà La ở Mệnh. Nếu được 2 trong 3 vòng, không có Triệt và Hung Sát Tinh tại Mệnh, cuộc đời vẫn khá khi sống xa nơi sinh trưởng.
- Mệnh VCD – Mẫu Tử Sát
Mệnh Vô Chính Diệu chỉ xảy ra khi Mệnh đóng ở 3 cung liền kề Ngọ, Mùi, Thân hoặc cung Tuất (khi Tử Sát đóng ở Tỵ) hoặc 3 cung liền kề Tý, Sửu, Dần hoặc cung Thìn (khi Tử Sát đóng ở Hợi).
-
Mệnh đóng ở Ngọ: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Thân và được Tuần tại Mệnh, Nhật Nguyệt chiếu Hư Không, Mệnh Hỏa, Thổ. Các tuổi (Dần, Ngọ, Tuất) với Can Giáp + Cục Hỏa được hưởng đủ 3 yếu tố Thiên Địa Nhân – cuộc đời cũng vinh hiển nơi sinh trưởng. Với tuổi Ất, Canh, Đinh, Kỷ (tuyệt chủng tại Mệnh), sinh giờ Tỵ, Mùi được hưởng 3 yếu tố, cuộc đời vẫn tương đối ổn định.
-
Mệnh đóng ở Mùi: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Thân và được Tuần tại Mệnh. Tuổi (Hợi Mão Mùi) được Vòng Thái Tuế (+ Phủ Tướng triều viên cách). Trừ tuổi Ất, Canh, Đinh, Kỷ sinh giờ Thìn, Thân, không sinh vào tháng 11 (Thiên Hình tại Mệnh), cuộc đời được Qúy Hiển.
-
Mệnh đóng ở Thân: Các tuổi thuộc Họ Giáp Tuất được Tuần đóng Mệnh, Nhật Nguyệt đắc cách chiếu Hư Không. Tuổi Giáp, Kỷ thêm Triệt – Tuổi Canh được Vòng Lộc Tồn; tuổi (Thân, Tý, Thìn) được Vòng Thái Tuế; tuổi Cục Thủy hay Thổ được Vòng Tràng Sinh. Nếu được hưởng đủ 2 hay 3 Vòng, không sinh giờ Sửu, Hợi, cuộc đời vẫn khá ở cuối đời khi sống xa nơi sinh trưởng.
-
Mệnh đóng ở Tuất: Các tuổi thuộc Họ Giáp Tý được Tuần đóng Mệnh, Can Canh, Cục Thủy hay Thổ đắc cách chiếu Mệnh. Tuổi Giáp, Đinh, Kỷ được Vòng Lộc Tồn, tuổi (Dần, Ngọ, Tuất) được Vòng Thái Tuế; tuổi Cục Hỏa thêm Vòng Tràng Sinh. Nếu có Tuần chiếu cùng Tam Hợp Mệnh, cuộc đời vẫn khá!
-
Mệnh đóng ở Tý: Với các tuổi thuộc Họ Giáp Dần được Tuần đóng Mệnh, tuổi Mậu, Qúy thêm Triệt, riêng Qúy còn thêm Kình. Ngoài ra, Phủ Tướng triều viên cách. Với Lứa Tuổi (Hợi Mão Mùi) + Can Ất + Cục Mộc, cuộc đời sẽ vươn lên từ Trung Vận khi sống xa nơi sinh trưởng.
- Mệnh VCD – Mẫu Tử Phá
Mệnh Vô Chính Diệu chỉ xảy ra khi Mệnh đóng ở Tỵ hoặc Thân (khi Tử Phá đóng ở Mùi) hoặc Dần, Hợi (khi Tử Phá đóng ở Sửu).
-
Mệnh đóng ở Tỵ: Phủ Tướng triều viên cách, với Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Ngọ được Tuần đóng Mệnh. Lứa Tuổi (Tỵ Dậu Sửu) + Can Giáp + Cục Hỏa được hưởng đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Nếu sinh vào tháng Chạp (Thiên Hình tại Mệnh), sinh giờ Ngọ (Không Kiếp tại Mệnh), thì được hưởng 2 trong 3 Vòng Chính và không có Hung Sát Tinh tại Mệnh, cuộc đời vẫn khá!
-
Mệnh đóng ở Thân: Được Cự Nhật và Đồng Lương đắc cách chiếu Mệnh thêm Tuần đóng Mệnh khi ở Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Tuất. Lứa Tuổi (Thân Tý Thìn) + Can Canh + Cục Thủy hay Thổ được hưởng đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Không có Triệt tại Mệnh (Giáp, Kỷ), Thiên Hình (sinh tháng chạp), Không Kiếp (sinh giờ Mão, Dậu) và các Hung sát Tinh khác – cuộc đời được Qúy hiển nơi Sinh Trưởng!
-
Mệnh đóng ở Hợi: Phủ Tướng Triều Viên cách, với Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Tý được Tuần đóng Mệnh. Với Lứa Tuổi (Hợi Mão Mùi) + Can Ất + Cục Mộc được hưởng 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh – cuộc Đời cũng được Qúy Hiển khi sống xa Quê Hương – trừ tuổi Qúy sinh tháng 3, giờ Tý.
-
Mệnh đóng ở Dần: Đồng Lương đắc cách, Cự Nhật hãm chiếu Mệnh, thêm Tuần tại Mệnh khi ở Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Thìn. Lứa Tuổi (Dần Ngọ Tuất) + Can Giáp + Cục Hỏa được hưởng đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh – Tuối Đinh Kỷ + Cục Hỏa được hưởng 2 Vòng Lộc Tồn và Tràng Sinh, nhưng Đinh, Nhâm bị Triệt tại Mệnh, sinh tháng 6 (Thiên Hình tại Mệnh), sinh giờ Mão, Dậu (Không Kiếp đắc địa tại Mệnh). Trường hợp này kém hơn trường hợp Mệnh đóng ở Thân.
- Mệnh VCD – Tử Tham
Mệnh Vô Chính Diệu chỉ xảy ra khi Mệnh đóng ở Thân, Dậu (khi Tử Tham tại Mão) hoặc Dần, Mão (khi Tử Tham đóng ở Dậu).
-
Mệnh đóng ở Dần: Thái Dương cư Ngọ đắc cách, Cự Môn cư Tuất hãm, Cơ Âm cư Thân chiếu Mệnh – với Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Thìn được Tuần tại Mệnh. Lứa Tuổi (Dần Ngọ Tuất) + Can Giáp + Cục Hỏa được hưởng đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh – Tuổi Đinh Kỷ + Cục Hỏa được hưởng Vòng Lộc Tồn và Tràng Sinh, nhưng Đinh, Nhâm bị Triệt tại Mệnh, sinh tháng 6 (Thiên Hình tại Mệnh), sinh giờ Mão, Dậu (Không Kiếp tại Mệnh). Nếu tránh được Triệt cùng Hung Sát Tinh tại Mệnh (hay Tam Hợp), cuộc đời vẫn khá khi sống xa nơi sinh trưởng.
-
Mệnh đóng ở Mão: Phủ Tướng Triều Viên cách + Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Thìn hoặc Lứa Tuổi (Hợi Mão Mùi) + Can Ất + Cục Mộc, trừ Đinh, sinh tháng 7, sinh giờ Thìn, Thân đều đắc cách.
-
Mệnh đóng ở Thân: Cự Nhật, Cơ Âm đều hãm chiếu Mệnh, với Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Tuất được Tuần đóng Mệnh. Lứa Tuổi (Thân Tý Thìn) + Can Canh + Cục Thủy hay Thổ được hưởng đủ 3 Vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Tràng Sinh. Nếu được 2 trong 3 Vòng Chính, không phải Can Giáp, Kỷ, sinh tháng Chạp, giờ Mão Dậu – cuộc đời vẫn khá!
-
Mệnh đóng ở Dậu: Phủ Tướng Triều Viên cách + Lứa Tuổi thuộc Họ Giáp Tuất hoặc Lứa Tuổi (Tỵ Dậu Sửu) + Can Tân + Cục Kim – nếu không phải Giáp Kỷ, sinh tháng Giêng, giờ Dần Tuất, không có Hung Sát Tinh xâm phạm Mệnh Thân, cuộc đời vẫn khá khi sống xa Quê Hương.
Theo Vân Đằng Thái Thứ Lang, những người có Mệnh Vô Chính Diệu hay được coi là khôn ngoan, sắc sảo và thường là con vợ lẻ hay con nàng Hầu. Tuy nhiên, nếu là con vợ Cả, thường hay đau yếu, khỏe yếu. Ngoài ra, khi thiếu Thời, người này thường gặp nhiều khó khăn, thường lang thang phiêu bạt, không ổn định.